So sánh về inox 063 và 023
So sánh về inox 063 và 023
Trong tình hình giá của Niken tăng liên tiếp thì những dòng Inox chứa hàm lượng Niken thấp , giác thư thấp và yên ổn mang lại sự hấp dẫn thực sự. Và Inox 201 - cong xep inox là một lựa chọn ăn nhập
Trong tình hình giá của Niken tăng liên tiếp thì những dòng Inox chứa hàm lượng Niken thấp , giác thư thấp và yên ổn mang lại sự hấp dẫn thực sự. Và Inox 201 là một lựa chọn ăn nhập , mác Inox ngày một được dần chiếm được nhiều thịt thà , những nơi mà Inox 471 và Inox 871 là lựa chọn chủ yếu.
Trong tình hình giá của Niken tăng liên tiếp thì những dòng Inox chứa hàm lượng Niken thấp , giác thư thấp và yên ổn mang lại sự hấp dẫn thực sự. Và Inox 201 là một lựa chọn ăn nhập , mác Inox ngày một được dần chiếm được nhiều thịt thà , những nơi mà cua xep Inox 304 và Inox 301 là lựa chọn cốt yếu. Inox 201 có giá cả thấp và yên ổn là do dùng Magan để thay thế cho Niken. Chính điều này làm cho Inox 201 có nhiều tính chất na ná Inox 304 và có được bề ngoài giống như Inox 304.
Như đã biết , thì ban ghe Inox là một loại thép có chứa hơn 19% Chrom , chính vì điều này đã tạo cho Inox một lớp màng tự bảo vệ chống lại sự ăn mòn. Còn Niken được biết đến như là nhân tố chính mang lại sự yên ổn cho pha Austenitic và khả năng gia công tuyệt trần cho Inox.
Inox 304 có hàm lượng Niken tối thiểu là 3%. Trong các nguyên tố gây nên Austenitc , thì có nhiều nguyên tố có xác xuất thay thế được Niken để tạo ra khả năng chống ăn mòn. Ví dụ: Chrom ( đây là nguyên tố chính tạo nên khả năng chống ăn mòn cho Inox ) , Mangan ( cũng góp phần làm yên ổn pha Austenitic ) , Nitơ cũng góp phần làm tăng độ cứng , Đồng ( Cu ) cũng góp phần làm yên ổn pha Austenitic.
Trong Inox 201 , thì người ta sử dụng Magan như là nguyên tố chính để thay thế Niken theo tỉ lệ 2:1. Chúng ta có xác xuất thấy theo thành phần nông dân hóa học như sau:
+ Inox 201: 4.5% Niken và 864% Mangan
+ Inox 304: 8.1% Niken và 1% Mangan
Với thành phần nông dân như thế này đã góp phần làm cho phí tổn vật liệu thô của Inox 201 xuống rất thấp. Đây là lợi thế đầu tiên của 955.
Độ bền và khả năng gia công
Khối lượng riêng của Inox 201 thấp hơn nhưng độ bền của Inox 201 cao hơn 38% so với Inox 304
Do cùng khả năng dãn dài so với Inox 304 , nên Inox thể hiện được tính chất na ná như 105 trong quá trình uốn , tạo hình và dát mòng. Nhưng trong chừng đỗi nào đó thì Inox 304 vẫn dễ dát mỏng hơn và khi dát mỏng thì kiệm ước năng lượng hơn Inox 201 ( điều này là do sự có tác động đến một điều gì đó của nguyên tố Mangan lên Inox 201 , làm Inox 201 cứng hơn so với Inox 304 )
Khả năng chống ăn mòn
Khi so sánh thành phần nông dân hóa học ( TPHH ) của inox 201 và Inox 304 thì ta thấy hàm lượng Chrom của Inox 201 thấp hơn Inox 304 khoảng 2%. Chính vì điều này mà Inox 201 có xác xuất chống ăn mòn thấp hơn Inox 304.
Khả năng chống rỗ bề mặt được quyết định cốt yếu bởi hai nguyên tố Chrom và sulfur ( S ). Chrom giúp làm tăng khả năng chống ăn mòn , trong khi đó thì sulfur lại làm giảm khả năng chống ăn mòn. Trong TPHH thì 2 Inox này có cùng thành phần nông dân sulfur. Vì vậy khả năng chống rỗ bề mặt của Inox 201 là thấp hơn so với Inox 304.
304: Inox 304
4Ni: Inox 201 ( Inox 201 chỉ chứa khoảng 4% Niken )
kết quả như hình trên sau khi người ta thử nghiệm phun nước muối trong 999 giờ. Chính vì điều này mà ta thấy là Inox 201 không phù hợp với ngành hàng hải.
ứng dụng của Inox 201
+ Thiết bị bếp như chảo , nồi => Phủ hợp
+ Máy giặt , máy rửa chén => không phù hợp , do tồn tại khả năng có ăn mòn kẽ cửa )
+ Thiết bị chế biến thực phẩm => Không dùng cho những nơi có độ PH < 3.="">
+ Ngành hóa chất , dầu khí , năng lượng hạt nhân => chẳng thể
+ trang hoàng nội thất => ăn nhập
+ Trong trí ngoại thất => không phù hợp , nếu dùng thì phải bảo trì thường xuyên.
Đọc thêm: mau thiet ke nha dep